• +84-24-35771501
  • info@vietphan.com.vn

Tin Tức Chuyên Ngành

TỔNG QUAN VỀ RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU

Thanh Hằng Lê No Comments

Rối loạn đông máu là một vấn đề thường gặp ở người bệnh nặng trong khoa Hồi sức, do nhiều nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng đa dạng. Mỗi nguyên nhân cần phải có những biện pháp điều trị đặc hiệu và hỗ trợ khác nhau. Trong những năm gần đây những hiểu biết sâu hơn về bệnh nguyên và điều trị lâm sàng các rối loạn đông máu đã giúp ích cho việc chẩn đoán và xác định chiến lược điều trị tối ưu.

1. Rối loạn đông máu là gì?

rối loạn đông máu là gì

Hội chứng máu chảy mà không đông lại như bình thường do sự thiếu hụt các yếu tố đông máu được gọi là rối loạn đông máu. Có thể do sự thiếu hụt protein trong máu hoặc protein có tồn tại nhưng hoạt động không bình thường khiến máu khó đông.

Rối loạn đông máu có thể do nhiều yếu tố đông máu gây nên. Với những người bình thường, khi bị chảy máu, các tiểu cầu sẽ kết dính với nhau bởi các yếu tố đông máu, các cục máu đông được hình thành giúp cầm máu.

Các yếu tố đông máu bị thiếu hoặc hoạt động không bình thường khiến máu chảy liên tục và khó cầm đối với những người bị bệnh rối loạn đông máu. Mọi đối tượng đều có thể mắc bệnh rối loạn đông máu và phải mất rất nhiều thời gian để điều trị.

2. Nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là một trong những biểu hiện rất khó chẩn đoán và điều trị bởi nó do nhiều nguyên nhân gây ra:

  • Do tiểu cẩu bị tổn thương về hình thái và chức năng trong đó chức năng đông máu không thể hoạt động bình thường
  • Máu có thể sẽ dễ dàng đông hơn bình thường nếu lưu lượng máu chảy chậm
  • Do yếu tố di truyền: rối loạn đông máu có thể truyền sang con nếu bố mẹ bị rối loạn đông máu. Tuy nhiên, với mỗi thành viên thì tình trạng chảy máu cũng sẽ khác nhau. Bởi vì gen gây rối loạn đông máu nằm ở nhiễm sắc thể X nên bé trai sẽ có nguy cơ bị di truyền cao hơn so với bé gái
  • Do sự thiếu hụt các yếu tố đông máu VIII, IX, X
  • Cơ thể thiếu vitamin K khiến các yếu tố đông máu bị suy giảm gây nên tình trạng rối loạn cầm máu
  • Do thành mạch: các bệnh lý nhiễm trùng, bệnh mãn tính, dị ứng, bệnh tự miễn… gây tổn thương thành mạch. Vì cấu trúc thành mạch bị biến đổi khiến cho thành mạch bị tổn thương gây nên nguy cơ bị chảy máu
  • Do một số loại thuốc: thuốc chống đông máu, kháng sinh… sẽ ngăn chặn sự tái tạo và tăng trưởng những mạch máu mới. Điều này dẫn đến tình trạng rối loạn đông máu.
  • Những đối tượng bị khiếm khuyết gen V leiden (loại gen cần thiết trong quá trình đông máu)
  • Do nhóm máu: những người có nhóm máu O sẽ có nguy cơ cao bị bệnh rối loạn đông máu cao hơn so với những người mang nhóm máu khác.
  • Gan bị rối loạn bởi gan là cơ quan hình thành các yếu tố ức chế đông máu

3. Các thể của rối loạn đông máu

Thể bệnh của rối loạn đông máu có thể được chia thành 2 nhóm thể sau:

  • Loại yếu tố thiếu hụt:
    • Hemophilia A: thiếu yếu tố VIII, chiếm gần 85% các đối tượng bị rối loạn đông máu
    • Hemophilia B: thiếu yếu tố IX, chiến gần 14% các đối tượng mắc bệnh
    • Hemophilia C thiếu yếu tố tiền thromboplastin huyết tương (XI)
  • Theo mức độ giảm yếu tố: Nếu yếu tố VIII dưới 30% là cơ thể bạn đang bị rối loạn đông máu, chia thành các thể sau:
    • Nồng độ yếu tố VIII < 1% ở thể nặng
    • Nồng độ yếu tố VIII từ 1-5% ở thể trung bình
    • Nồng độ yếu tố VIII trên 5% và dưới 30% ở thể nhẹ.

3. Dấu hiệu của rối loạn đông máu

Sau đây là một số triệu chứng điển hình của rối loạn đông máu:

  • Bệnh nhân sau chấn thương hoặc phẫu thuật bị chảy máu quá nhiều
  • Chảy máu nhiều sau khi nhổ răng
  • Thường xuyên chảy máu cam và kéo dài
  • Tình trạng chảy máu bất thường mà không có nguyên nhân cụ thể
  • Thường xuyên chảy máu răng lợi
  • Cơ thể xuất hiện những vết bầm tím mà không rõ nguyên nhân
  • Chảy máu bất thường sau khi tiêm chủng
  • Máu có trong phân hoặc nước tiểu
  • Các khớp bị sưng đau
  • Lưu lượng máu trong thời kỳ kinh nguyệt tăng nếu bạn bị rối loạn đông máu. Thường chảy máu kinh nguyệt sẽ kéo dài khoảng hơn 1 tuần và xuất hiện những cục máu có đường kính lớn hơn 2,5cm
  • Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó thở
  • Tình trạng nôn mửa xảy ra kèm theo máu
  • Xuất hiện những huyết khối tĩnh mạch gây ra tình trạng suy tĩnh mạch, ở chân, đùi các mạch máu nổi lên chằng chịt
  • Người bệnh có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ nếu tình trạng rối loạn đông máu xảy ra ở động mạch;
  • Người bệnh bị chứng đau đầu kéo dài
  • Các khớp như đầu gối, vai, hông, bắp tay, bắp chân bị đau sưng đột ngột
  • Bệnh nhân bị rối loạn đông máu ở phổi thường cảm thấy đau ngực, khó thở

CƠ CHẾ CỦA HIỆN TƯỢNG ĐÔNG MÁU

Thanh Hằng Lê No Comments

Đông máu là biểu hiện của quá trình sinh vật và sinh hóa, là sự thay đổi tình trạng vật lý của máu do sự biến chuyển của một protein hòa tan thành một gen rắn (sợi huyết). Sự biến chuyển này nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế sự mất máu ở nơi có tổn thương thành mạch. Quá trình đông máu còn tham gia giữ toàn vẹn của mạch máu và tình trạng lỏng của máu.

Quá trình đông cầm máu là sự tác động lẫn nhau giữa ba thành phần cơ bản: thành mạch máu, tế bào máu và các protein huyết tương dưới hình thức các phản ứng men.

Các phản ứng men hoạt động theo yếu cầu và bị điều hòa bởi các yếu tố tác động ngược chiều gọi là các chất ức chế sinh lý khiến cho sự hoạt hóa đông máu chỉ khu trú ở nơi tổn thương.

Nhờ sự cân bằng sinh lý giữa hai hệ thống một bên là xu hướng làm đông, một bên là hạn chế đông làm cho máu luôn giữ ở dạng lỏng để lưu hành trong hệ tuần hoàn và duy trì sự sống. Mất sự cân bằng này sẽ dẫn đến hậu quả tắc mạch hoặc chảy máu.

1. Cơ chế đông máu

Bản chất của quá trình đông máu chính là sự thay đổi tính chất của máu, máu chuyển từ thể lỏng (khi chảy trong lòng mạch) thành thể rắn (khi thoát ra khỏi lòng mạch) nhờ sự tham gia của nhiều yếu tố.

Nguyên nhân đông máu

Do sự va chạm của các tiểu cầu lên vết xước thành mạch, kích thích chuyển fibrinogen thành fibrin (các sợi tơ huyết). Chúng liên kết lại tạo thành một mạng lưới, ôm các tế bào máu và kết lại một cục tạo thành cục máu đông.

Các yếu tố tham gia vào quá trình đông máu:

  • Fibrinogen: là tiền chất để tạo thành các sợi tơ huyết Fibrin.
  • Prothrombin: là một loại protein huyết thanh có tác dụng hình thành nên Thrombin xúc tác cho quá trình chuyển Fibrinogen thành Fibrin.
  • Phức hợp Prothrombinase xúc tác chuyển Prothrombin thành Thrombin. 
  • Thromboplastin: được sản xuất bởi mô tổn thương, tham gia vào quá trình đông máu ngoại sinh. Chúng có tác dụng thay thế phospholipid tiểu cầu và protein huyết tương.
  • Ca++ có vai trò tham gia vào quá trình đông máu. Nếu không có ion này thì quá trình đông máu không xảy ra.
  • Các tế bào máu: tiểu cầu giải phóng nhiều chất tham gia vào quá trình đông máu. Hồng cầu, bạch cầu giúp hình thành cục máu đông.
Cơ chế của quá trình đông máu

Cơ chế đông máu:

Cơ chế ngoại sinh

Khi mạch máu tổn thương, máu tiếp xúc với vị trí tổn thương. Mô ở vị trí tổn thương giải phóng ra yếu tố III (thromboplastin mô) và  phospholipid. Yếu tố III, IV (calci) cùng yếu tố VII, và phosphlipid mô hoạt hóa yếu tố X. Yếu tố X hoạt hóa cùng với yếu V, phospholipid mô và ion calci tạo thành phức hợp prothrombinase.

Cơ chế nội sinh

Đồng thời khi máu tiếp xúc với vị trí tổn thương sẽ làm hoạt hóa yếu tố XII  và tiểu cầu làm giải phóng phospho lipid. Yếu tố XII hoạt hóa yếu tố XI và yếu tố XI hoạt hóa yếu tố IX. Yếu tố IX cùng với yếu tố VIII hoạt hóa, phospho lipid tiểu cầu và Ca +2 hoạt hóa yếu tố X. Yếu tố X, yếu tố V, cùng với phospho lipid tiểu cầu và Ca +2 tạo nên phức hợp prothrombinase.

  • Hình thành nút tiểu cầu: để bịt kín các vết rách li ti trên thành mạch. Khi tiểu cầu tiếp xúc với sợi collagen dưới nội mạch tại vị trí mạch máu bị tổn thương, chúng phồng to lên, xù xì, đồng thời tiết ra các chất như Thromboxan A2 và ADP để hoạt hoá các tiểu cầu xung quanh tạo thành một nút tiểu cầu bịt kín vết rách.
  • Hình thành cục máu đông: gồm 3 giai đoạn:
  • Tiểu cầu giải phóng phospholipid, kết hợp cùng với một số yếu tố khác tạo thành phức hợp prothrombinase.
  • Phức hợp prothrombinase xúc tác quá trình chuyển prothrombin thành thrombin.
  • Thrombin có tác dụng xúc tác chuyển fibrinogen thành fibrin.
  • Mạng lưới fibrin bắt giữ các tế bào máu hình thành nên cục máu đông bịt kín chỗ tổn thương lớn.

Ý nghĩa quá trình đông máu:

  • Bịt kín các lỗ trên thành mạch để tránh máu thoát ra khỏi mạch máu đi vào khoảng gian bào.
  • Bịt kín các vết thương lớn, cầm máu tránh hiện tượng mất máu cấp tính do tai nạn gây nguy hiểm tính mạng.
  • Trong các xét nghiệm y học (xét nghiệm kháng thể), người ta ứng dụng quá trình đông máu để tách huyết thanh làm nguyên liệu xét nghiệm.

NHỮNG LƯU Ý KHI THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM SINH HÓA MÁU

Thanh Hằng Lê No Comments

Nguyên nhân phổ biến của những sai số xét nghiệm thường không phải là bản thân việc làm xét nghiệm mà là những sai số do lấy mẫu bệnh phẩm. Thể hiện qua một số điểm sau đây:


1. Vị trí lấy máu xét nghiệm: Máu xét nghiệm có thể được lấy ở tĩnh mạch, mao mạch và ít hơn là ở động mạch. Có một số chất có thể có sự thay đổi do thay đổi chuyển hóa hoặc do sự phân bố khác nhau giữa hai khu vực của cơ thể. Ví dụ: Nồng độ ôxy, nồng độ glucose ở máu động mạch cao hơn so với máu tĩnh mạch; Nồng độ protein máu mao mạch cao hơn so với máu tĩnh mạch.

2. Thời gian buộc garô: Cần cởi garô ngay sau khi kim đã vào tĩnh mạch. Bởi sự ứ động máu làm tăng sự phân hủy yếm khí glucose máu và làm giảm pH máu cùng sự tích tụ của lactate. Hiện tượng thiếu ôxy dẫn đến sự giải phóng kali từ tế bào. Có sự tăng nồng độ ion Ca++ và Mg++ ở máu trong thời gian buộc garô.

3. Tư thế của bệnh nhân khi lấy máu: Để lấy máu của bệnh nhân ngoại trú tốt nhất bệnh nhân cần được ngồi nghỉ 10 phút trước khi lấy máu. Tư thế khác nhau của bệnh nhân khi lấy máu (nằm hay đứng) cũng có thể làm thay đổi nồng độ một số chất trong máu. Sự thay đổi nồng độ của một số chất trong máu khi thay đổi tư thế bệnh nhân từ nằm sang ngồi: Urê giảm 3%, Kali tăng 3%, Canxi tăng 4%, Creatinin tăng 5%, Protein tăng 10%, AST tăng 15%, ALT tăng 15%, đặc biệt Cholesterol tăng 18%.

4. Thời điểm lấy máu: Do có sự thay đổi nhịp sinh học, nồng độ một số chất có thể thay đổi tùy theo thời gian lấy máu, ví dụ nồng độ cortisol có đỉnh cao nhất vào buổi sáng (6-8 h) và giảm dần vào buổi chiều và nửa đêm. Sự thay đổi tương tự cũng xảy ra với sắt huyết thanh và ngay cả với glucose. Kết quả dung nạp glucose cũng cao hơn ở buổi chiều so với buổi sáng.

5. Thời gian nhịn ăn trước khi lấy máu: Nên lấy máu ở thời gian đói qua đêm, ít nhất là 12 h trước khi lấy máu vì nồng độ triglyceride máu có thể bị ảnh hưởng bởi bữa ăn ở thời điểm 9 h trước khi lấy máu. Tuy nhiên, nhịn ăn kéo dài 48 h làm tăng nồng độ bilirubin huyết thanh và làm giảm nồng độ albumin, prealbumin và transferring.

6. Chất chống đông: Lithium heparin thường được dùng làm chất chống đông trong việc lấy huyết tương, không làm thay đổi trị số của điện giải và protein toàn phần. Heparin nước có thể gây sai số do pha loãng mẫu máu, điều này có thể khắc phục bằng cách sử dụng heparin đông khô trong bơm tiêm.

Chất chống đông EDTA thường được dùng để lấy máu làm xét nghiệm huyết học nhưng không được dùng để lấy máu làm xét nghiệm định lượng kali và canxi.

7. Lưu giữ máu: Khoảng thời gian từ khi lấy máu tới khi máu được xét nghiệm sẽ ảnh hưởng đến nồng độ một số chất của máu. Máu để đo khí máu, nếu lưu giữ ở nhiệt độ phòng sẽ làm giảm đáng kể pH, CO2 và PO2. Glucose nếu không tách huyết thanh hoặc huyết tương ngay mỗi giờ sẽ bị giảm khoảng 7%. Lưu giữ máu trong tủ lạnh (0-40C) làm chậm quá trình giảm chất lượng mẫu máu.

8. Sự tan huyết: Tan huyết gây ra do sai sót lấy máu sẽ làm tăng các thành phần như kali, phosphate… trong huyết tương và làm tăng hemoglobin. Hemoglobin có thể gây nhiễu trong một vài phương pháp xét nghiệm.

9. Tiêm truyền: Luôn phải lấy máu ở tay khác với tay được truyền glucose. Nồng độ glucose máu có thể tăng rất cao nếu máu được lấy ở cùng tay đang được truyền glucose.

Hiện nay, quy trình lấy mẫu của khu vực xét nghiệm Bệnh viện TƯQĐ 108 đã có những cải tiến không ngừng, tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc chuyên môn, đảm bảo kết quả xét nghiệm luôn chính xác, kịp thời.

CÁC XÉT NGHIỆM SINH HÓA MÁU THƯỜNG ĐƯỢC THỰC HIỆN NÓI LÊN ĐIỀU GÌ?

Thanh Hằng Lê No Comments

Xét nghiệm sinh hóa máu thường được đánh giá bằng khám sức khỏe tổng quát. Các xét nghiệm sinh hóa máu thường được thực hiện trong việc đánh giá khám sức khỏe tổng quát và thăm dò chức năng cơ quan, chẩn đoán bệnh lý bao gồm:

CÁC XÉT NGHIỆM SINH HÓA MÁU THƯỜNG ĐƯỢC THỰC HIỆN NÓI LÊN ĐIỀU GÌ?
CÁC XÉT NGHIỆM SINH HÓA MÁU THƯỜNG ĐƯỢC THỰC HIỆN NÓI LÊN ĐIỀU GÌ?
  • Chức năng gan

Những xét nghiệm sinh hóa chức năng gan đo lường khả năng của gan đang hoạt động tốt như thế nào. Đó là các thông số về men gan – protein giúp gan phân hủy các chất khác – như alanine transaminase (ALT), aspartate transaminase (AST) và phosphatase kiềm (ALP). Nồng độ men gan cao có thể là dấu hiệu của viêm gan hay tổn thương tế bào gan.

Các xét nghiệm chức năng gan khác là đo nồng độ của bilirubin trong sự phân hủy huyết sắc tố từ hồng cầu. Nồng độ cao của bilirubin có thể chỉ ra các vấn đề về gan, gây rối loạn chuyển hóa bilirubin khiến chất này không đào thải ra ngoài được mà bị ứ đọng lại trong máu.

  • Chức năng thận

Những xét nghiệm sinh hóa chức năng thận đo lường khả năng làm việc của thận. Vai trò của thận là đào thải các sản phẩm chuyển hóa ra ngoài, đó là nitơ urê máu (BUN) và creatinin. Từ đó, các nhà sinh hóa tính ra chỉ số mức lọc của cầu thận là eGFR, đây là thước đo mức độ thận lọc máu như thế nào. Nếu vì bất kỳ ảnh hưởng nào lên chức năng lọc của thận, các sản phẩm này sẽ ứ lại trong máu và biểu hiện là tăng nồng độ trên kết quả xét nghiệm.

  • Điện giải

Các chất điện giải đóng vai trò quan trọng trong hoạt động điện học trên màng các tế bào, dây thần kinh và các cơ quan, bao gồm bicarbonate, clorua, kali và natri.

Sự mất cân bằng điện giải có thể là do không nhận đủ chất dinh dưỡng cần thiết hoặc nước hoặc do các vấn đề về thận hay rối loạn chức năng chuyển hóa của các cơ quan khác.

  • Đường huyết

Các tế bào trong cơ thể sử dụng glucose làm năng lượng. Nguồn glucose được lấy từ thực phẩm ăn vào; do đó, nồng độ glucose trong máu sẽ tăng lên sau bữa ăn và giảm thấp vào khoảng giữa các bữa ăn. Vì vậy, để đánh giá chỉ số đường huyết được chính xác, người bệnh cần được dặn dò nhịn ăn ít nhất 6 đến 8 giờ trước khi lấy máu làm xét nghiệm.

Nếu lượng đường trong máu cao, đây có thể là dấu hiệu của bệnh đái tháo đường hoặc đề kháng insulin. Tuy nhiên, việc xác chẩn bệnh lý này cần dựa trên ít nhất hai thông số, bởi lẽ việc điều trị đái tháo đường cần tuân thủ suốt đời.

  • Lipid máu

Lipid máu hay mỡ máu là một yếu tố nguy cơ chính gây xơ vữa động mạch, là nguyên nhân của các biến cố quan trọng trong các bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ. Chính vì vậy, phát hiện sớm chứng rối loạn lipid máu thông qua sự tăng nồng độ các thành phần và điều trị là các phòng ngừa tiên phát hiệu quả đã được chứng minh.

Tương tự như glucose máu, xét nghiệm lipid máu cũng đòi hỏi người bệnh nhịn ăn. Đồng thời, vì quá trình chuyển hóa chất béo trong cơ thể có sự tham gia của các thành phần trung gian khác nhau, các loại cholesterol thường được chỉ định trong lâm sàng là cholesterol toàn phần, lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp (LDL), lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao (HDL) và triglycerid.

  • Protein máu

Nồng độ protein máu cung cấp thông tin về các vấn đề dinh dưỡng và giúp chẩn đoán bệnh lý tại gan, thận, huyết học. Theo đó, kết quả đạm máu quá cao hay quá thấp đều cần được tìm kiếm nguyên nhân.

Khác với xét nghiệm đường huyết và lipid máu, xét nghiệm protein máu rất ít có sự tương quan với bữa ăn.

Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu có ý nghĩa như thế nào?

Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu thường được trình bày dưới dạng chữ số với đơn vị đo lường nồng độ tương ứng. Bên cạnh kết quả của người bệnh, khoảng giá trị tham chiếu của dân số bình thường cũng được thể hiện để hỗ trợ đưa ra nhận định kết luận là bình thường hay bất thường. Mặc dù vậy, việc kết luận kết quả còn phải phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm giới tính, tuổi tác và tiền sử bệnh lý trước đó cũng như bệnh cảnh hiện tại. Từ đó, bác sĩ sẽ có cách theo dõi diễn tiến của bệnh, đánh giá điều trị thích hợp.

Trong trường hợp người đi khám sức khỏe tổng quát nhận được kết quả bất thường, một xét nghiệm lặp lại là cần thiết. Nếu kết quả nhận được là bất thường, người bệnh cần được chuyển đến thăm khám đúng chuyên khoa, tìm kiếm các bệnh lý nghi ngờ và tiến hành điều trị sớm nếu có. Ngược lại, nếu các kết quả đều bình thường, những thông số này cũng cần được lưu trữ để làm giá trị tham chiếu cho các lần khám sau.

XÉT NGHIỆM SINH HÓA MÁU LÀ GÌ?

Thanh Hằng Lê No Comments

Xét nghiệm sinh hóa máu được chỉ định nhiều trong quy trình thăm khám hiện nay. Đây cũng là một trong những xét nghiệm quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh lý sớm để đưa ra phương pháp điều trị kịp thời. Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết hơn về loại xét nghiệm này.

Xét nghiệm sinh hóa máu là gì?

Xét nghiệm sinh hóa máu giúp cho người bệnh đỡ tốn kém chi phí cho việc điều trị bệnh cũng như hỗ trợ bệnh sớm phục hồi hoàn toàn.

Có nhiều loại xét nghiệm sinh hóa máu được thực hiện trong thực hành thăm khám lâm sàng hằng ngày. Tuy nhiên, tùy vào từng bệnh cảnh, bác sĩ sẽ chỉ định đo lường loại nào là phù hợp, tránh dư thừa. Trong đó, các chất sinh hóa quan trọng, phổ quát thường làm là các men gan, chất thải của thận là creatinin, các chất điện giải, chất béo, đường, protein. Đôi khi trong bệnh lý chuyên biệt, bác sĩ sẽ cần khảo sát thêm nồng độ các loại hormone, vitamin và khoáng chất.

Ví dụ như với một người bị bệnh viêm gan B, thực hiện xét nghiệm giúp người bệnh phát hiện bệnh sớm hơn, từ đó có thể hạn chế tối đa được những biến chứng có thể gây ung thư. Ngoài ra việc phát hiện những dấu hiệu bất thường của cơ thể thông qua xét nghiệm này sẽ hỗ trợ chẩn đoán bệnh viêm gan B và đưa ra phương án điều trị bệnh phù hợp nhất.

Trong lĩnh vực xét nghiệm của y khoa, chỉ định xét nghiệm sinh hóa máu được thực hiện rất phổ biến, như là một công cụ hỗ trợ chẩn đoán và điều trị với các vai trò quan trọng như sau:

  • Đánh giá chung khi thăm khám sức khỏe tổng quát
  • Kiểm tra chức năng một số cơ quan như thận, gan
  • Kiểm tra chức năng một số tuyến nội tiết như tuyến giáp
  • Kiểm tra sự cân bằng nước và điện giải trong môi trường ngoại bào
  • Hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý và các tình trạng y khoa
  • Làm cơ sở để so sánh diễn tiến bệnh học hay đáp ứng điều trị trong tương lai

Làm thế nào để thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu?

Khi có chỉ định xét nghiệm sinh hóa máu, bác sĩ đã lựa chọn chỉ số sinh hóa cần quan tâm để đo lường. Với chỉ định này, điều dưỡng hay kỹ thuật viên phòng xét nghiệm sẽ lấy một lượng máu vừa đủ của người bệnh tại vị trí tĩnh mạch trên tay. Mẫu bệnh phẩm sẽ được cho vào lọ có chứa chất chống đông phù hợp, dán tên người bệnh và nhanh chóng cho vào máy xét nghiệm. Trong trường hợp chưa thể đưa máu đến phòng xét nghiệm, các lọ bệnh phẩm cần lưu trữ trong điều kiện thích hợp, tránh để môi trường bình thường trở thành yếu tố gây nhiễu cho kết quả thu nhận.

Toàn bộ quá trình xét nghiệm sinh hóa máu đều thực hiện khép kín bằng máy móc với các chất hóa học chuyên biệt, từ lúc đưa máu vào máy cho đến lúc thu nhận kết quả. Sau đó, kết quả sẽ được gửi trả lại cho bác sĩ chỉ định ban đầu. Phần bệnh phẩm dư thừa sau khi hoàn thành xét nghiệm sẽ được xử lý như rác thải y tế.

Cần lưu ý rằng, một số chỉ định xét nghiệm sinh hóa máu đòi hỏi người bệnh không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì, trừ nước, trong vài giờ trước khi làm xét nghiệm. Ngoài ra, một số loại thuốc cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm sinh hóa máu. Do đó, người bệnh cần được dặn dò những điều này trước khi thực hiện xét nghiệm.

Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM SINH HÓA MÁU

Thanh Hằng Lê No Comments

Sinh hóa máu là một xét nghiệm y học thông dụng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý nội khoa, đồng thời đánh giá toàn bộ chức năng của cơ thể của bạn.

Xét nghiệm sinh hoá rất quan trọng để phát hiện bệnh lý sớm điều trị kịp thời đỡ tốn kém cho bệnh nhân và sớm hồi phục hoàn toàn.Ví dụ như bệnh viêm gan siêu vi B nếu các bạn phát hiện sớm thì điều trị kịp thời đở tốn kém và giảm thiểu biến chứng ung thư.

Vậy các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu mang ý nghĩa gì?

Xét nghiệm Ure

Xét nghiệm ure nhằm đánh giá chức năng thận và theo dõi bệnh nhân suy thận hoặc những người được lọc thận. Tuy nhiên, lượng nitơ urê khác nhau theo độ tuổi. Phạm vi bình thường đối với nitơ urê máu nói chung là từ 2,5-7,5 mmol/l. Nồng độ Ure tăng trong các trường hợp suy thận, viêm cầu thận mạn, u tiền liệt tuyến… Ure giảm trong trường hợp suy gan, chế độ ăn nghèo ure, truyền dịch nhiều…

Xét nghiệm Creatinin

Thử nghiệm creatinin huyết thanh – đo lường mức độ creatinin trong máu có thể chẩn đoán và đánh giá chức năng của thận. Chỉ số Creatinin ở mức bình thường đối với nữ là từ 53-100 mmol/l, và nam là từ 62-120 mmol/l. Nồng độ Creatinin tăng cao trong các trường hợp: Suy thận cấp và mạn tính, bí tiểu tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte… Creatinin giảm trong các trường hợp: có thai, dùng thuốc chống động kinh, bệnh teo cơ cấp và mạn tính…

Xét nghiệm men gan ALT, AST, GGT

Là những xét nghiệm đánh giá chức năng gan. AST (GOT), ALT (GPT), GGT ở ngưỡng bình thường nằm trong khoảng 20 – 40 UI/L. 3 chỉ số men gan này tăng trong các trường hợp tổn thương tế bào gan. Ngoài ra, xét nghiệm GGT tăng ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc dùng các loại thuốc kháng sinh, thuốc chống nấm, thuốc giảm đau chống viêm như Voltaren, Naproxen, Ibuprofen, thuốc trị động kinh…

Xét nghiệm Bilirubin

Xét nghiệm bilirubin được thực hiện để chẩn đoán và theo dõi những bệnh lý liên quan đến gan mật. Xét nghiệm được chỉ định trong các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tan máu… Trị số bình thường: Bilirubin toàn phần ≤17,0 Mmol/l. Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l. Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l.

Xét nghiệm Albumin

Trị số Albumin bình thường sẽ vào khoảng 35-50 g/l. Nồng độ Albumin sẽ bị giảm khi gan bị hư hỏng ở những người có bệnh thận gây ra hội chứng thận hư hoặc một người bị suy dinh dưỡng hay xuất hiện viêm nhiễm, hoặc bị sốc.

Xét nghiệm Acid Uric (urat)

Xét nghiệm này được thực hiện nhằm chẩn đoán bệnh gút, bệnh thận, khớp… Lượng Acid uric bình thường ở nam giới là 180-420 mmol/l, đối với nữ là 150-360 mmol/l. Lượng Acid uric tăng trong trường hợp bệnh Gout, đa hồng cầu, suy thận , tăng bạch cầu đơn nhân, bệnh vẩy nến, nhiễm trùng nặng. Giảm trong trường hợp có thai, bệnh Wilson, hội chứng Fanconi.

Xét nghiệm đường huyết (Glucose máu)

Xét nghiệm máu sinh hóa này giúp đánh giá lượng đường trong máu, kiểm soát hay chẩn đoán và theo dõi đường huyết ở bệnh nhân bị bệnh tiểu đường. Glucose ở mức bình thường vào khoảng 3,9- 6,4 mmol/l. Glucose tăng cao gặp trong các trường hợp: tiểu đường, cường giáp, cường tuyến yên, bệnh gan, giảm kali máu… Glucose giảm khi hạ đường huyết do chế độ ăn, do sử dụng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy vỏ thượng thận, suy giáp, nhược năng tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…

Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm điện giải đồ

Thanh Hằng Lê No Comments

Ý nghĩa của Xét nghiệm điện giải đồ được làm rõ qua các chỉ số của bảng kết quả xét nghiệm, gồm định lượng nồng độ Na+ (natri), K+ (kali), Cl– (Clo), HCO3- (bicarbonat) và tổng lượng CO2. Cụ thể như sau:

Nồng độ Natri trong máu

Bình thường, lượng Natri trong máu là 135-145 mmol/l, chúng tồn tại chủ yếu ở dịch ngoại bào, giữ vai trò duy trì áp suất thẩm thấp tại dịch ngoại bào cùng Cl- và HCO3-. Chuyển hóa Na+ chịu tác động của hormone steroid vỏ thượng thận. 

Tăng Na+ trong máu

Tăng Natri máu thường là do sự mất cân bằng giữa lượng nước đưa vào cơ thể và lượng nước bị đào thải ra khỏi cơ thể.

– Tăng natri máu kèm theo tăng áp lực thẩm thấu.

– Các triệu chứng gặp ở người già thường kín đáo.

Tăng Na+ trong máu gây mất nước trong tế bào, cơ thể phù, tăng huyết áp. Người bệnh có triệu chứng da nhão, Khát, thiệu niệu, sút cân, tim đập nhanh hoặc nặng hơn là mê sảng, hôn mê, sốt, thở sâu và nhanh,…

Giảm Na+ trong máu

Các nguyên nhân thường gặp như:

– Áp lực thẩm thấu huyết tương > 290 mOsmol/l: Do tăng đường máu, do truyền dịch ưu trương(mannitol).

– Áp lực thẩm thấu huyết tương 280– 290 mOsmol/l: Giả hạ natri máu (tăng protin máu, tăng lipit máu).

– Áp lực thẩm thấu huyết tương < 280mOsmol/l:

+ Hạ natri máu kèm theo tăng thể tích ngoài tế bào: Kèm theo có phù, protit máu giảm, hematocrit giảm tình trạng này là hạ natri máu kèm theo ứ muối và ứ nước toàn thể. Hay gặp trong: Suy tim ứ huyết, suy gan, xơ gan cổ trướng, hội chứng thận hư.

+ Hạ narti máu với thể tích ngoài tế bào bình thường: Kèm theo có natri niệu bình thường, protit và hematocrit giảm nhẹ tình trạng này là hạ natri máu do pha loãng. Hay gặp trong: Hội chứng tiết ADH không thoả đáng (tiết quá mức) áp lực thẩm thấu niệu >100 mOsmol/kg, hội chứng cận ung thư, suy hô hấp, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, viêm não…, do thuốc (phenothizin, chlopropamid, carbamazepin…), suy giáp, suy vỏ thượng thận gây thiếu hụt cortisol, uống quá nhiều bia, nhiều nước.

+ Hạ natri máu kèm theo giảm thể tích ngoài tế bào: Kèm theo có dấu hiệu lâm sàng mất nước ngoài tế bào, protid máu tăng, hematocrit tăng.

.Khi xét nghiệm nồng độ Na niệu >20mmol/l mất Na qua thận hay gặp do dùng lợi tiểu, suy thượng thận, bệnh thận gây mất muối, suy thận thể còn nước tiểu, giai đoạn đái nhiều của hoại tử ống thận cấp, sau giải quyết tắc nghẽn đường tiết niệu, bệnh thận kẽ, hội chứng mất muối do não.

.Khi xét nghiệm nồng độ Na niệu <15 mmol/l mất Na ngoài thận hay gặp do mất qua tiêu hoá(tiêu chảy, nôn, rò tiêu hoá, mất vào khoang thứ ba), mất qua da(mồ hôi, bỏng), chấn thương.

Giảm Na+ trong máu gây nhược trương dịch gian bào, nước tràn vào tế bào. Người bệnh có triệu chứng ngất, hoa mắt, khát, phù, nhịp tim nhanh, khô niêm mạc, thiểu niệu, phù não, suy thận, sốc và hôn mê,…

Nồng độ Kali trong máu

Kali trong máu bình thường ở mức 3,5-4,5 mmol/l, tồn tại chủ yếu ở khu vực tế bào, tạo áp suất thẩm thấu cho nội bào. Do đó, ion K+ giữ vai trò quan trọng trong dẫn truyền thần kinh, co cơ, chức năng màng tế bào và hoạt động enzyme.

Nồng độ K+ trong máu ảnh hưởng lớn đến hoạt động của cơ tim, nhịp tim.

Tăng K+ trong máu

Tăng K+ trong máu có thể do các nguyên nhân:

– Nhiễm toan.

– Suy thận.

– Nguyên nhân do tế bào: sốc phản vệ, bỏng nặng, chấn thương nặng, tiêu cơ vân,…

– Tan máu.

– Suy vỏ thượng thận.

Bệnh nhân có triệu chứng: chướng bụng, tiêu chảy, mệt mỏi, liệt mềm, nhịp tim chậm, ngừng tim,…

Giảm K+ trong máu

Giảm K+ trong máu có thể do các nguyên nhân:

– Nhịn đói, nghiện rượu, truyền dịch kéo dài,…

– Khi điều trị bằng cortisol, thuốc lợi tiểu kéo dài.

– Hấp thu kém.

– Nôn mửa, tiêu chảy,…

– Bệnh liệt chu kỳ di truyền Westphal.

Bệnh nhân có triệu chứng: mệt mỏi, phản xạ kém, yếu cơ, liệt mềm, tiểu tiện đêm,…

Nồng độ Clo trong máu

Nồng độ Clo trong máu bình thường ở mức 90-110 mmol/l, ion này tồn tại chủ yếu ở dịch ngoại bào, cùng các ion khác tạo áp suất thẩm thấu của cơ thể. Do đó, sự thay đổi của nồng độ Cl- thường đi kèm với thay đổi nồng độ Na+.

Tăng Cl- trong máu

Tăng Cl- trong máu có thể do các nguyên nhân:

– Mất nước.

– Đái tháo nhạt.

– Ưu năng vỏ thượng thận.

– Đái tháo đường.

Giảm Cl- trong máu

Giảm Cl- trong máu có thể do các nguyên nhân:

– Mất muối.

– Ăn nhạt.

– Thiểu năng vỏ thượng thận.

Ngoài 3 chỉ số nồng độ Na+, K+ và Cl- thì lượng HCO3- (bicarbonat) và tổng lượng CO2 cũng có thể được phân tích để chẩn đoán và điều trị bệnh.

CÁCH ĐỌC KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM KHÍ MÁU

Thanh Hằng Lê No Comments

Khí máu là một xét nghiệm có giá trị, cung cấp nhiều thông tin cho các bác sỹ, đặc biệt là các bác sỹ làm việc tại các khoa Điều trị Tích cực về tình trạng toan kiềm, tình trạng thông khí và tình trạng oxy hóa máu của bệnh nhân. Nếu ta làm thêm khí máu tĩnh mạch trung tâm (lấy qua catheter tĩnh mạch trung tâm), khí máu từ mao mạch phổi (lấy qua catheter Swan-Ganz) ta có thể có thêm được các thông tin về khả năng sử dụng oxy của tổ chức và tình trạng shunt của mạch máu hệ thống và mạch máu phổi.

Kết quả, về cơ bản chúng ta hiểu như sau:

  • Trị số bình thường:

– pH: 7,35-7,45

– pCO2: 35-45

– pO2: 71-104

– HCO3-: 18-23 mmol/l

– BE: -2,0-3,0 mmol/l

  • Nhiễm kiềm: pH, HCO3, BE tăng hoặc pCO2 giảm
  • Nhiễm toan: pH, HCO3, BE giảm hoặc pCO2 tăng
  • pO2 giảm: suy hô hấp, pO2 tăng trong thở máy.

Chúng ta cần phải biết rằng các thông số đó sẽ khác nhau không đáng kể giữa các phòng xét nghiệm.

Các thuật ngữ thường dùng cho diễn giải tình trạng toan -kiềm gồm:

  • Toan máu: chỉ ra khi pH máu thấp, < 7.38.
  • Kiềm máu: chỉ ra khi pH máu cao, > 7.42.
  • Nhiễm toan: Chỉ ra bởi bất cứ tiến trình nào mà, nếu để mất sự kiểm soát sẽ dẫn đến toan máu. Vấn đề này có thể xảy ra qua một trong hai cơ chế sau:
    • Toan hô hấp tồn tại khi PCO2 cao (> 44)
    • Toan chuyển hóa tồn tại khi HCO3- thấp (< 22)
  • Nhiễm kiềm:  Chỉ ra bởi bất cứ tiến trình nào mà, nếu để mất sự kiểm soát sẽ dẫn đến kiềm máu. Vấn đề này có thể xảy ra qua một trong hai cơ chế sau:
    • Kiềm hô hấp tồn tại khi PCO2 thấp (< 36 )
    • Kiềm chuyển hóa tồn tại khi HCO3- cao (> 26)
Các số liệu được thể hiện như thế nào?

Các thông số từ kết quả xét nghiệm nếu không được ghi rõ ràng, chúng ta cần phải ghi nhớ rằng chúng được thể hiện qua thứ tự sau: pH   PCO2   PO2   HCO3

Trước khi phân tích kết quả cần chắc chắn số liệu là chính xác

Có 2 vấn đề mà người phân tích kết quả khí máu động mạch cần làm:

Thứ nhất: Chắc chắn mẫu xét nghiệm là máu động mạch chứ không phải là máu tĩnh mạch: Cách tốt nhất để phân biệt là quan sát dòng máu vào bơm tiêm lấy máu, thấy như là máu được hút vào bơm tiêm, đây là máu động mạch. Tương tự như vậy, máu động mạch thường đầy bơm tiêm ngay. Lưu ý là không thể dựa vào màu của máu để xác định, bởi một bệnh nhân giảm oxy máu nhiều, máu sẽ có màu đen. Nếu không thấy máu như được hút vào trong bơm tiêm, có thể sử dụng PO2 như là chỉ dẫn. Nếu bệnh nhân không giảm oxy máu nhiều khi lấy máu mà nhận được PO2 lại rất thấp với kết quả trong 30-40 giây, khả năng nhiều là máu tĩnh mạch. Cách này khó để sử dụng với bệnh nhân giảm  oxy máu nặng.

Thứ hai: Phải chắc chắn là không có lỗi định lượng. Cách đơn giản là so sánh giá trị của bicarbonate từ khí máu (một giá trị tính toán) với bicarbonate từ bảng chuyển hóa toàn diện (một giá trị định lượng). Chúng không luôn luôn giống nhau nhưng thường không chênh lệch nhiều (trong khoảng 10%). Lưu ý là sự so sánh này chỉ có giá trị khi bảng chuyển hóa toàn diện và khí máu được định lượng ở tại một thời điểm sát nhau.

Cẩn thận hơn là có thể xem sự thống nhất giữa khí máu và bảng chuyển hóa toàn diện, bởi sử dụng phương trình Henderson-Hasselbach. Phương trình được sử dụng để tính pH mà bạn mong đợi dựa trên PCO2 and HCO3– định lượng. pH này được so sánh với pH định lượng. Nếu giá trị giống nhau, mẫu máu là hợp lý, nếu khác xa nhau, có thể có lỗi định lượng.

Nhìn chung, với những bệnh nhân nặng thì việc đọc kết quả khí máu động mạch đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán, theo dõi điều trị. Đặc biệt bệnh nhân thở máy rất cần phân tích kết quả khí máu động mạch để điều chỉnh thông số thở máy.

Khi nào cần xét nghiệm điện giải?

Thanh Hằng Lê No Comments

Điện giải là gì?

Trước khi tìm hiểu về xét nghiệm điện giải, ta cần biết điện giải là gì và vai trò của nó với cơ thể. Điện giải là những khoáng chất và chất dịch mang điện tích tồn tại trong máu nước tiểu và mô cơ thể ở dạng muối không tan.

Khi cơ thể khỏe mạnh, hai bên màng tế bào luôn có sự cân bằng điện tích, giúp các quá trình trao đổi hóa học, hoạt động cơ và nhiều quá trình sống khác của cơ thể diễn ra bình thường.

Tuy nhiên, khi vận động nặng, co cơ, đổ mồ hôi, hay bệnh lý về tim, thận,… sự cân bằng điện tích bị phá vỡ, nồng độ ion điện giải tăng hoặc giảm, gây nhiều ảnh hưởng đến cơ thể. Tình trạng này là rối loạn điện giải.

Rối loạn điện giải khiến cơ thể mệt mỏi, yếu cơ, nặng hơn có thể khiến nhịp tim thất thường, co giật, nôn mửa, không can thiệp kịp thời sẽ dẫn tới tử vong. Nếu lượng Na+, Ca 2+ trong cơ thể quá cao cũng gây hại đến thận và gan.

Xét nghiệm điện giải là gì?

Xét nghiệm điện giải là một xét nghiệm định lượng nồng độ các ion điện giải trong cơ thể, xem chúng có ở mức bình thường hay cao, thấp bất thường và ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe cơ quan nội tạng xem xét riêng biệt hoặc toàn cơ thể.

Xét nghiệm điện giải đồ rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị rối loạn điện giải. Ngoài ra, xét nghiệm này cũng có vai trò nhất định trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan khác.

Khi nào cần xét nghiệm điện giải?

Xét nghiệm điện giải thường được chỉ định khi bệnh nhân có các dấu hiệu của tình trạng rối loạn điện giải trong cơ thể. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh lý rối loạn này là: mất nước, tim đập bất thường, hoa mắt chóng mặt, tuần hoàn máu kém,…

Với những bệnh nhân có triệu chứng lú lẫn, yếu, buồn nôn, phù nề, rối loạn nhịp tim,… của bệnh lý đã biết, xét nghiệm các chất điện giải được chỉ định kết hợp để đánh giá bệnh cấp hay mạn tính, hay ảnh hưởng của thuốc điều trị.

Xét nghiệm điện giải đưa ra chỉ số định lượng cụ thể các chất điện giải, giúp bác sỹ xác định chính xác tình trạng của bệnh nhân để điều trị.

Xét nghiệm điện giải tiến hành thế nào?

Xét nghiệm điện giải đồ định lượng nồng độ chất điện giải được thực hiện với mẫu máu được lấy trên bệnh nhân. Do đó, bạn cần đến trung tâm xét nghiệm có dịch vụ xét nghiệm này để thực hiện lấy máu và đưa mẫu bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm phân tích.

Một số thực phẩm liên quan hoặc thuốc điều trị có thể được lưu ý ngưng sử dụng nếu chúng làm ảnh hưởng đến nồng độ chất điện giải trong cơ thể.

Bạn hãy hỏi ý kiến bác sỹ về các vấn đề bạn gặp phải khi thực hiện xét nghiệm để được hỗ trợ.

KHI NÀO CẦN XÉT NGHIỆM KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH

Thanh Hằng Lê No Comments

Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) đo độ axit (pH), nồng độ oxy và carbon dioxide trong máu động mạch. Xét nghiệm này được sử dụng để kiểm tra xem phổi có khả năng di chuyển oxy vào máu và loại bỏ carbon dioxide trong máu như thế nào.

Khi máu đi qua phổi, oxy di chuyển vào máu trong khi carbon dioxide di chuyển ra khỏi máu vào phổi. Xét nghiệm khí máu động mạch sử dụng máu lấy từ động mạch, trong đó nồng độ oxy và carbon dioxide có thể được đo trước khi chúng đi vào các mô cơ thể.

Áp suất của oxy (PaO2). Điều này đo áp lực oxy hòa tan trong máu và mức độ oxy có thể di chuyển từ phổi vào máu.

Áp suất của carbon dioxide (PaCO2). Điều này đo áp lực của carbon dioxide hòa tan trong máu và mức độ carbon dioxide có thể di chuyển ra khỏi cơ thể.

pH. Độ pH đo các ion hydro (H +) trong máu. Độ pH của máu thường nằm trong khoảng 7,35 đến 7,45. Độ pH nhỏ hơn 7,0 được gọi là axit và pH lớn hơn 7,0 được gọi là (kiềm). Vì vậy, máu là hơi kiềm.

Bicarbonate (HCO3). Bicarbonate là một chất đệm giữ cho pH của máu không bị quá axit hoặc quá kiềm.

Hàm lượng oxy (CTO2) và bão hòa oxy (SatO2). Hàm lượng O2, đo lượng oxy trong máu. Độ bão hòa oxy đo lường bao nhiêu lượng huyết sắc tố trong các tế bào hồng cầu mang oxy (O2).

Khi nào cần lấy khí máu động mạch?

Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch. Hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch, sau khi máu đã đi qua các mô của cơ thể nơi oxy được sử dụng hết và carbon dioxide được tạo ra.

Khí máu động mạch được sử dụng trong rất nhiều trường hợp như sau:

  • Suy hô hấp – ví dụ, trong cơn hen cấp, viêm phổi và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary disease – COPD).
  • Các bệnh lý nặng có thể gây ra sự tích tụ chất toan, như: du khuẩn huyết hay nhiễm trùng huyết; Suy cơ quan, như suy tim, suy gan, tổn thương thận cấp và mạn tính; Đái tháo đường nhiễm toan ceton; Suy đa cơ quan; Bỏng; Ngộ độc.
  • Bệnh nhân thông khí nhân tạo.
  • Bệnh nhân nặng bất kể nguyên nhân – khí máu cung cấp thông tin cho việc tiên lượng.

Điều cần biết thêm

Chỉ riêng giá trị khí máu động mạch (ABG) không cung cấp đủ thông tin để chẩn đoán vấn đề. Ví dụ, họ không thể biết liệu mức độ thấp là do các vấn đề về phổi hoặc tim. Giá trị khí máu động mạch là hữu ích nhất khi chúng được xem xét với các kiểm tra và xét nghiệm khác.

Xét nghiệm khí máu động mạch thường được thực hiện cho một người đang ở trong bệnh viện vì chấn thương nặng hoặc bệnh tật. Xét nghiệm có thể đo mức độ hoạt động của phổi và thận của người đó và cơ thể sử dụng năng lượng tốt như thế nào.

Xét nghiệm khí máu động mạch có thể hữu ích nhất khi nhịp thở của một người tăng hoặc giảm hoặc khi người đó có lượng đường trong máu (glucose) rất cao, nhiễm trùng nặng hoặc suy tim.

Nếu cần một vài mẫu máu, một ống thông (ống thông động mạch) có thể được đặt trong động mạch. Máu sau đó có thể được thu thập khi cần thiết.

Giải pháp trọn gói từ nhập khẩu tới tận tay người sử dụng

Với kinh nghiệm hơn 24 năm trên thị trường, chúng tôi hoàn toàn có đủ năng lực và kinh nghiệm để giúp quý khách hàng có được giải pháp tổng thể: từ tư vấn thiết kế, cung cấp thiết bị cho đến thi công và bảo hành.