• +84-24-35771501
  • info@vietphan.com.vn

Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm điện giải đồ

Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm điện giải đồ

Thanh Hằng Lê No Comment

Ý nghĩa của Xét nghiệm điện giải đồ được làm rõ qua các chỉ số của bảng kết quả xét nghiệm, gồm định lượng nồng độ Na+ (natri), K+ (kali), Cl– (Clo), HCO3- (bicarbonat) và tổng lượng CO2. Cụ thể như sau:

Nồng độ Natri trong máu

Bình thường, lượng Natri trong máu là 135-145 mmol/l, chúng tồn tại chủ yếu ở dịch ngoại bào, giữ vai trò duy trì áp suất thẩm thấp tại dịch ngoại bào cùng Cl- và HCO3-. Chuyển hóa Na+ chịu tác động của hormone steroid vỏ thượng thận. 

ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm điện giảii
ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm điện giảii

Tăng Na+ trong máu

Tăng Natri máu thường là do sự mất cân bằng giữa lượng nước đưa vào cơ thể và lượng nước bị đào thải ra khỏi cơ thể.

– Tăng natri máu kèm theo tăng áp lực thẩm thấu.

– Các triệu chứng gặp ở người già thường kín đáo.

Tăng Na+ trong máu gây mất nước trong tế bào, cơ thể phù, tăng huyết áp. Người bệnh có triệu chứng da nhão, Khát, thiệu niệu, sút cân, tim đập nhanh hoặc nặng hơn là mê sảng, hôn mê, sốt, thở sâu và nhanh,…

Giảm Na+ trong máu

Các nguyên nhân thường gặp như:

– Áp lực thẩm thấu huyết tương > 290 mOsmol/l: Do tăng đường máu, do truyền dịch ưu trương(mannitol).

– Áp lực thẩm thấu huyết tương 280– 290 mOsmol/l: Giả hạ natri máu (tăng protin máu, tăng lipit máu).

– Áp lực thẩm thấu huyết tương < 280mOsmol/l:

+ Hạ natri máu kèm theo tăng thể tích ngoài tế bào: Kèm theo có phù, protit máu giảm, hematocrit giảm tình trạng này là hạ natri máu kèm theo ứ muối và ứ nước toàn thể. Hay gặp trong: Suy tim ứ huyết, suy gan, xơ gan cổ trướng, hội chứng thận hư.

+ Hạ narti máu với thể tích ngoài tế bào bình thường: Kèm theo có natri niệu bình thường, protit và hematocrit giảm nhẹ tình trạng này là hạ natri máu do pha loãng. Hay gặp trong: Hội chứng tiết ADH không thoả đáng (tiết quá mức) áp lực thẩm thấu niệu >100 mOsmol/kg, hội chứng cận ung thư, suy hô hấp, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, viêm não…, do thuốc (phenothizin, chlopropamid, carbamazepin…), suy giáp, suy vỏ thượng thận gây thiếu hụt cortisol, uống quá nhiều bia, nhiều nước.

+ Hạ natri máu kèm theo giảm thể tích ngoài tế bào: Kèm theo có dấu hiệu lâm sàng mất nước ngoài tế bào, protid máu tăng, hematocrit tăng.

.Khi xét nghiệm nồng độ Na niệu >20mmol/l mất Na qua thận hay gặp do dùng lợi tiểu, suy thượng thận, bệnh thận gây mất muối, suy thận thể còn nước tiểu, giai đoạn đái nhiều của hoại tử ống thận cấp, sau giải quyết tắc nghẽn đường tiết niệu, bệnh thận kẽ, hội chứng mất muối do não.

.Khi xét nghiệm nồng độ Na niệu <15 mmol/l mất Na ngoài thận hay gặp do mất qua tiêu hoá(tiêu chảy, nôn, rò tiêu hoá, mất vào khoang thứ ba), mất qua da(mồ hôi, bỏng), chấn thương.

Giảm Na+ trong máu gây nhược trương dịch gian bào, nước tràn vào tế bào. Người bệnh có triệu chứng ngất, hoa mắt, khát, phù, nhịp tim nhanh, khô niêm mạc, thiểu niệu, phù não, suy thận, sốc và hôn mê,…

Nồng độ Kali trong máu

Kali trong máu bình thường ở mức 3,5-4,5 mmol/l, tồn tại chủ yếu ở khu vực tế bào, tạo áp suất thẩm thấu cho nội bào. Do đó, ion K+ giữ vai trò quan trọng trong dẫn truyền thần kinh, co cơ, chức năng màng tế bào và hoạt động enzyme.

Nồng độ K+ trong máu ảnh hưởng lớn đến hoạt động của cơ tim, nhịp tim.

Tăng K+ trong máu

Tăng K+ trong máu có thể do các nguyên nhân:

– Nhiễm toan.

– Suy thận.

– Nguyên nhân do tế bào: sốc phản vệ, bỏng nặng, chấn thương nặng, tiêu cơ vân,…

– Tan máu.

– Suy vỏ thượng thận.

Bệnh nhân có triệu chứng: chướng bụng, tiêu chảy, mệt mỏi, liệt mềm, nhịp tim chậm, ngừng tim,…

Giảm K+ trong máu

Giảm K+ trong máu có thể do các nguyên nhân:

– Nhịn đói, nghiện rượu, truyền dịch kéo dài,…

– Khi điều trị bằng cortisol, thuốc lợi tiểu kéo dài.

– Hấp thu kém.

– Nôn mửa, tiêu chảy,…

– Bệnh liệt chu kỳ di truyền Westphal.

Bệnh nhân có triệu chứng: mệt mỏi, phản xạ kém, yếu cơ, liệt mềm, tiểu tiện đêm,…

Nồng độ Clo trong máu

Nồng độ Clo trong máu bình thường ở mức 90-110 mmol/l, ion này tồn tại chủ yếu ở dịch ngoại bào, cùng các ion khác tạo áp suất thẩm thấu của cơ thể. Do đó, sự thay đổi của nồng độ Cl- thường đi kèm với thay đổi nồng độ Na+.

Tăng Cl- trong máu

Tăng Cl- trong máu có thể do các nguyên nhân:

– Mất nước.

– Đái tháo nhạt.

– Ưu năng vỏ thượng thận.

– Đái tháo đường.

Giảm Cl- trong máu

Giảm Cl- trong máu có thể do các nguyên nhân:

– Mất muối.

– Ăn nhạt.

– Thiểu năng vỏ thượng thận.

Ngoài 3 chỉ số nồng độ Na+, K+ và Cl- thì lượng HCO3- (bicarbonat) và tổng lượng CO2 cũng có thể được phân tích để chẩn đoán và điều trị bệnh.

Giải pháp trọn gói từ nhập khẩu tới tận tay người sử dụng

Với kinh nghiệm hơn 22 năm trên thị trường, chúng tôi hoàn toàn có đủ năng lực và kinh nghiệm để giúp quý khách hàng có được giải pháp tổng thể: từ tư vấn thiết kế, cung cấp thiết bị cho đến thi công và bảo hành.