• +84-24-35771501
  • info@vietphan.com.vn

CÁC CHỈ SỐ TRONG XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU

CÁC CHỈ SỐ TRONG XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU

Thanh Hằng Lê No Comment

Nước tiểu là dịch bài xuất quan trọng nhất, chứa phần lớn các chất cặn bã của cơ thể. Những thay đổi về các chỉ số hoá lý và nhất là thay đổi thành phần hoá học sẽ phản ánh những rối loạn chuyển hoá của cơ thể. Vì vậy, xét nghiệm nước tiểu là chỉ định quan trọng và cần thiết giúp chẩn đoán các bệnh lý.

Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm nước tiểu
Research Scientist Looks into Microscope. He’s Conducts Experiments in Modern Laboratory.


1. Nước tiểu được hình thành từ đâu?

Hệ tiết niệu gồm các bộ phận thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Hệ tiết niệu có vai trò loại bỏ các chất độc, cân bằng nước và điện giải, điều hòa huyết áp, tạo máu và điều hòa chuyển hóa Canxi-photpho.

Nước tiểu là một sản phẩm của hệ tiết niệu, thường vô trùng và được đào thải ra khỏi cơ thể qua đường niệu đạo. Trong quá trình trao đổi chất bên trong cơ thể sẽ tạo ra một số sản phẩm không tốt cho sức khỏe, cần được loại bỏ khỏi máu và những chất này sẽ được đào thải qua nước tiểu. 

Cơ thể người có hai quả thận có hình dạng giống hạt đậu, thường to khoảng nắm tay. Hằng ngày thận sẽ lọc khoảng hơn 1400 lít máu và tạo ra khoảng 170 lít nước tiểu đầu. Tuy nhiên nhờ có quá trình tái hấp thu mà lượng nước tiểu được tạo thành chỉ khoảng 1 – 1,5 lít.

Nước tiểu theo niệu quản được tập trung tại bàng quang. Khi lượng nước tiểu trong bàng quang đạt đến ngưỡng nhất định sẽ tạo cảm giác muốn đi tiểu, sau đó nước tiểu sẽ qua đường niệu đạo và được bài tiết ra ngoài. 

2. Các chỉ số trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Trong kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu bình thường, trừ tỷ trọng, độ pH nước tiểu có giá trị xác định, các chỉ số phản ánh các chất bất thường trong nước tiểu thường có kết quả là âm tính. Điều này là do các chất này có nồng độ rất thấp trong nước tiểu, các xét nghiệm thông thường sẽ khó phát hiện, xác định được. Nếu như các chỉ số này dương tính, xác định được nồng độ thì những chất đó là những chất bất thường trong nước tiểu, có ý nghĩa phản ánh một tình trạng bệnh nào đó của cơ thể. 

– Tỷ trọng nước tiểu thông thường ở trong khoảng 1.005 – 1.025. Trong trường hợp uống nhiều nước hoặc sử dụng thuốc lợi tiểu sẽ làm giảm tỷ trọng nước tiểu. Tình trạng này có thể gặp trong một số bệnh như viêm thận cấp, viêm cầu thận, suy thận mạn,… Tỷ trọng nước tiểu sẽ tăng trong trường hợp uống không đủ nước, cơ thể bị mất nước, trong một số bệnh như nhiễm khuẩn, cơ gan, bệnh về gan, tiểu đường, tiêu chảy, suy tim xung huyết,…

– Giá trị pH nước tiểu dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất a-xít hay ba-zơ, thông thường nằm trong khoảng 5.5 – 7.5. pH sẽ tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa. Trong trường hợp nhiễm ceton do đái tháo đường hoặc tiêu chảy mất nước, độ pH của nước tiểu sẽ giảm. 

– Bình thường chỉ số bạch cầu (LEU) trong nước tiểu âm tính, xuất hiện trong nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn nước tiểu, nhiễm khuẩn không có triệu chứng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.

– Hồng cầu (ERY) trong nước tiểu dương tính trong các trường hợp bệnh lý viêm thận cấp, ung thư thận, bàng quang, sỏi thận, sỏi tiền liệt tuyến, viêm cầu thận, xung huyết thận, bệnh Wilson, hội chứng thận hư, thận đa nang, viêm đài bể thận, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan, viêm nội tâm mạc bán cấp, tan huyết nội, ngoại mạch thận.

– Nitrit trong nước tiểu (NIT) sẽ xuất hiện trong các trường hợp nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn nước tiểu, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn nước tiểu không triệu chứng.

– Chỉ số Protein dương tính trong các trường hợp bệnh lý viêm thận cấp, viêm cầu thận, suy tim xung huyết, bệnh Wilson, cao huyết áp ác tính, thận hư, thận đa nang, viêm đài bể thận, bệnh ống thận, viêm nội tâm mạc bán cấp. 

– Glucose (GLU) xuất hiện trong các trường hợp bệnh giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận, đái tháo đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống.

– Thể ceton (KET-ketonic bodies) sẽ xuất hiện trong các tình trạng bệnh nhiễm ceton do đái tháo đường, tiêu chảy mất nước, nôn mửa.

– Bilirubin (BIL) xuất hiện trong xơ gan, bệnh lý gan, vàng da tắc mật (nghẽn tắc một phần hoặc toàn phần, viêm gan do virus hoặc do ngộ độc thuốc, K đầu tụy, sỏi mật).

– Urobilinogen (UBG) là xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật, chỉ số bình thường trong nước tiểu là 0,2 – 1,0 mg/dL. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về xơ gan, bệnh lý gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, huỷ tế bào gan, tắc ống mật chủ, K đầu tụy, suy tim xung huyết có vàng da.

Giải pháp trọn gói từ nhập khẩu tới tận tay người sử dụng

Với kinh nghiệm hơn 22 năm trên thị trường, chúng tôi hoàn toàn có đủ năng lực và kinh nghiệm để giúp quý khách hàng có được giải pháp tổng thể: từ tư vấn thiết kế, cung cấp thiết bị cho đến thi công và bảo hành.